Văn bản mới nhất
* V/v đề nghị góp ý Dự thảo Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 93/NĐ-CP*V/v đề nghị góp ý Dự thảo Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 93/NĐ-CP*379 CV giao tham mưu góp ý dự thảo Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh*379 CV giao tham mưu góp ý dự thảo Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh*Góp ý các văn bản về bãi bỏ các Quy hoạch lĩnh vực CN-TTCN đã được tính hợp vào Quy hoạch tỉnh*CV giao tham mưu góp ý dự thảo kế hoạch triển khai Nghị quyết số 22-NQ/TW về Phòng thủ dân sự*CV giao tham mưu góp ý dự thảo kế hoạch triển khai Nghị quyết số 22-NQ/TW về Phòng thủ dân sự* CV đóng góp ý kiến vào kế hoạch triển khai Nghị quyết số 22-NQ/TW*V/v góp ý dự thảo Đề án “Phát triển văn hoá Hà Tĩnh đến năm 2030, định hướng những năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới”* V/v góp ý dự thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ*Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)* Góp ý dự thảo Thông tư ban hành Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức* Góp ý dự thảo Thông tư ban hành Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức*V/v góp ý các văn bản về bãi bỏ các quy hoạch ngành thương mại đã được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050* Về việc góp ý dự thảo Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sỹ*V/v góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, PT CCN*Tuyển dụng công chức Cơ yếu Huyện ủy Cẩm Xuyên*Công văn về việc cho ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch CCHC năm 2023 của UBND tỉnh*CV lấy ý kiến góp ý dự thảo báo cáo chỉ đạo điều hành của UBND huyện năm 2022*Lấy ý kiến góp ý dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)*Lấy ý kiến góp ý dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)*Lấy ý kiến góp ý dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)*Góp ý dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)*Lấy ý kiến góp ý dự án Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi)*Lấy ý kiến góp ý dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)* V/v góp ý dự thảo Báo cáo Tổng kết thực tiễn thi hành Luật Kế toán*Công văn góp ý kiến dự thảo Luật thực hiện Dân chủ cơ sở*V/v về việc góp ý Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi)*V/v về việc góp ý Dự thảo Luật Dân chủ cơ sở* Về việc góp ý dự thảo sửa đổi Luật Tiêu chuẩn & Quy chuẩn kỷ thuật* V/v góp ý dự thảo các chính sách tại dự thảo Luật giá (sửa đổi)*Phê duyệt kết quả vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội năm 2021*THÔNG BÁO Nhận đơn phúc khảo đối với kết quả thi viết (vòng 2)*Thông báo triệu tập thí sinh dự thi công chức năm 2022 Vòng 2* Về việc lấy ý kiến góp ý kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính*THÔNG BÁO Triệu tập thí sinh dự thi công chức năm 2021 (vòng 1)*Phê duyệt danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2021*DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ NĂM 2021 *QĐ Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2021*KH Tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2021*Chương trình công tác tháng 11 năm 2021*Thông báo Thu hồ sơ tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2021* THÔNG BÁOTuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2021* 4642 Về việc phê duyệt Danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự vòng 2, kỳ tuyển dụng viên chức giáo dục năm học 2021-2022*Chương trình công tác tháng 10 năm 2021* QĐ Về việc ban hành Nội quy, Quy chế tuyển dụng viên chức giáo dục, năm học 2021-2022*QĐ Thành lập hội đồng tuyển dụng viên chức giáo dục năm học 2021 - 2022*Chương trình công tác tháng 09 năm 2021*136/QĐ-BCĐ Về việc kết thúc thời gian áp dụng cách ly xã hội tại thị trấn Cẩm Xuyên theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ*2549 THÔNG BÁO Tuyển dụng giáo viên năm học 2021-2022*3960 QĐ PHê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giao viên năm học 2021-2022*2547 CV V/v đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2021-2030*2548 KẾ HOẠCH Tuyển dụng giáo viên năm học 2021-2022*2548 KẾ HOẠCH Tuyển dụng giáo viên năm học 2021-2022*QĐ xử phạt vi phạm hành chính bà Nguyễn Thị Ánh Dương*QĐ xử phạt vi phạm hành chính bà Hoàng Thị Thảo* 2531/UBND-VHTT Về việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích.* 2554 THÔNG BÁO Kết luận của Đ/c Hà Văn Bình – Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh COVID-19 huyện tại cuộc họp sáng ngày 20/8/2021* 2555 V/v thiết lập các chốt để kiểm soát người ra, vào địa bàn* THÔNG BÁO về việc nghỉ Lễ Quốc khánh năm 2021* 2521 CV triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 theo Kết luận số 32-KL/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy* 2519/UBND-VHTT Về việc tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành trong bối cảnh thực hiện giãn cách để phòng, chống dịch COVID-19.*2527/UBND-TNMT lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật về triển khai thực hiện Nghị định 148/2020/NĐ-CP*2527/UBND-TNMT lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật về triển khai thực hiện Nghị định 148/2020/NĐ-CP*2511 Áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người từ khu vực có dịch COVID-19 đến/về địa phương*2498 CV triển khai thực hiện Văn bản số 5553/VPCP-KGVX ngày 12/8/2021 của Văn phòng Chính phủ về phòng, chống dịch bệnh COVID-19*2495 CV quán triệt thực hiện nghiêm giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thị trấn Cẩm Xuyên* Kết luận của đồng chí Lê Ngọc Hà - Phó Chủ tịch UBND huyện tại cuộc làm việc với xã Cẩm Thịnh về thực hiện củng cố các tiêu chí xây dựng NTM và định hướng xây dựng xã nông thôn mới nâng cao ngày 28/7/2021*2480 KẾ HOẠCH Về việc đáp ứng hàng hóa thiết yếu đối với thị trấn Cẩm Xuyên (vùng cách ly xã hội PC dịch Covid-19)* Về việc thu hồi đất của 20 hộ gia đình, cá nhân để thực hiện Dự án: Xây dựng đường dây và trạm biến áp chống quá tải và giảm thiểu tổn thất điện năng lưới điện tại địa bàn các xã: Cẩm Trung, Cẩm Bình, Cẩm Thành* Về việc thu hồi đất của 20 hộ gia đình, cá nhân để thực hiện Dự án: Xây dựng đường dây và trạm biến áp chống quá tải và giảm thiểu tổn thất điện năng lưới điện tại địa bàn các xã: Cẩm Trung, Cẩm Bình, Cẩm Thành*2471 THÔNG BÁO Kết luận của Đ/c Hà Văn Bình – Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh COVID-19 huyện tại cuộc họp chiều ngày 14/8/2021*31 Thông báo điều chỉnh một số biện pháp giao dịch tại Trung tâm hành chính công huyện, để phòng chống dịch Covid-19*2469 Về việc tạm dừng hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện*QĐ công khai quyết toán thu chi ngân sách năm 2020*2388 /UBND-KT&HT Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cơ sở kinh doanh thương mại*2379 Về việc điều chỉnh một số biện pháp cấp bách để phòng chống dịch Covid-19.*2380 TB Kết luận của Đ/c Phạm Văn Thắng – PCT UBND huyện, Phó trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh COVID-19 huyện tại cuộc họp sáng ngày 08/8/2021* THÔNG BÁO Chữ ký của Trưởng phòng Tài nguyên môi trường và chữ ký của Phó trưởng phòng Nội vụ huyện Cẩm Xuyên* Quyết định số 3772/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 về việc thu hồi đất của các hộ dân có đơn tự nguyện trả lại đất để thực hiện dự án Trang trại chăn nuôi lợn nái tập trung, kết hợp nông nghiệp công nghệ cao tại thôn Tiến Thắng, xã Cẩm Thịnh*3783 Về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19*2375 V/v triển khai thực hiện Văn bản số 5094/ UBND-VX1 ngày 06/8/2021 của UBND tỉnh*QĐ thu hồi đất do các hộ dân có đơn tự nguyện trả lại đất hiến đất và hiến tài sản trên đất để thực hiện dự án nhà văn hóa cộng đồng thôn Thống Nhất xã Cẩm Duệ*Chương trình công tác tháng 08 năm 2021*Thông báo số 2122/TB-UBND ngày 16/7/2021 về việc lấy ý kiến của nhân dân đối với phương án Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Cẩm Xuyên *BÁO CÁO Công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 6 tháng*10 NQ Ban hành Nội quy kỳ họp của HĐND huyện Cẩm Xuyên Khóa XX, nhiệm kỳ 2021-2026*11 NQ về chương trình giám sát năm 2022 của HĐND huyện*12 NQ về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ cuối năm 2021 của HĐND huyện*13 NQ về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025*14 NQ về điều chỉnh dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021*1970 CV V/v thu hồi giấy chứng nhận QSD đất do cấp không đúng quy định tại xã Cẩm Lĩnh bà Thái Thị Hửng*Chương trình công tác tháng 07 năm 2021* 1537. Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19*1924 CV Về việc triển khai các Đề án, chính sách liên quan đến lĩnh vực văn hóa năm 2021 *1924 CV Về việc triển khai các Đề án, chính sách liên quan đến lĩnh vực văn hóa năm 2021 *1941 V/v góp ý dự thảo sửa đổi Quy chế và Bộ tiêu chí xác định chỉ số CCHC cấp huyện*17/KH-BCĐ. Đáp ứng nhanh dịch bệnh COVID-19 cấp độ II (Khi trên địa bàn huyện có ca dương tính với SARS-CoV-2)*QĐ Công bố và trao giải cuộc thi sáng tác biểu trưng (Logo) huyện Cẩm Xuyên *1884 CV Tăng cường công tác quản lý phòng, chống dịch Covid-19 tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu, nhà hàng, quán ăng, điểm dừng xe ven tuyến QL 1A*CV quán triệt tổ chức họp xử lý công việc trong điều kiện dịch bệnh COVID-19* QĐ Về việc thành lập đoàn kiểm tra CCHC đợt 1 năm 2021 tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện* 1841 CV Về việc tăng cường công tác quản lý chợ trên địa bàn* QĐ Về việc thu hồi đất của 68 hộ gia đình, cá nhân và 01 tổ chức để thực hiện Dự án: Cải tạo đường dây 971 TGCX lên vận hành cấp điện áp 22KV Qua địa bàn các xã: Cẩm Quan, Nam Phúc Thăng và thị trấn Cẩm Xuyên*THÔNG BÁO Chấm dứt việc tiếp và xử lý vụ việc khiếu nại của ông Nguyễn Đình Thái, thôn Tiến Hưng, xã Nam Phúc Thăng đối với Quyết định số 8449/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Chủ tịch UBND huyện về việc giải quyết khiếu nại đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đúng quy định của pháp luật.*1801 Vv chỉ đạo một số nội dung phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới*QĐ phê duyệt kêt quả lựa chọn nhà thầu gói thầu sản xuất TVC quảng cáo" Thiên Cầm- Biển hẹn"* QĐ về việc xác minh nội dung khiếu nại của bà Trác Thị Huề thôn Bình Minh xã Cẩm Bình*Báo cáo cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2021* CV 1758 V/v tăng cường thực hiện các giải pháp đảm bảo cung cấp điện an toàn, tiết kiệm mùa khô năm 2021* 1773 THÔNG BÁO giới thiệu chức danh chữ ký của Giám đốc trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện*1742 CV CV tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong đại dịch COVID-19 và phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em trong mùa hè*1721 THÔNG BÁO về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại ông Bùi Vĩnh Chính*1668 KH Đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu khi dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Covid-19 xảy ra trong tình hình mới*KẾ HOẠCH Tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXXII*1649 CV V/v yêu cầu báo cáo CCHC 6 tháng đầu năm 2021*1633 CV Về việc xin chủ trương chuyển thời gian và quy mô tổ chức Lễ kỷ niệm 180 năm danh xưng huyện Cẩm Xuyên và đón nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới* 1634 TB Kết luận của Đ/c Hà Văn Bình- Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện, Trưởng ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện tại cuộc họp ngày 8/6/2021 và sáng ngày 9/6/2021* 1634 TB Kết luận của Đ/c Hà Văn Bình- Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện, Trưởng ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện tại cuộc họp ngày 8/6/2021 và sáng ngày 9/6/2021*1637 TB về việc công khai lựa chọn tổ chức đấu giá*1609 THÔNG BÁO chấm dứt việc tiếp và xem xét giải quyết vụ việc khiếu nại của bà Hoàng Thị Sao, xã Cẩm Quan*1620 CV V/v thực hiện “Hướng dẫn các phương án phòng chống dịch COVID19 tại các chợ, cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp”*1623/UBND - KT&HTV/v tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động kinh doanh vận tải.*CV 1629 Về việc thông báo lịch thi, điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2021*THÔNG BÁO Kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp xem xét khiếu nại của bà Hoàng Thị Sao thôn Thiện Nộ xã Cẩm Quan đối với 5,3 ha đất lâm nghiệp được cấp lâm bạ ngày 27/01/1994 mang tên Hoàng Duy Nam tại xã Cẩm Quan*THÔNG BÁO Kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp xem xét khiếu nại của bà Hoàng Thị Sao thôn Thiện Nộ xã Cẩm Quan đối với 5,3 ha đất lâm nghiệp được cấp lâm bạ ngày 27/01/1994 mang tên Hoàng Duy Nam tại xã Cẩm Quan*1591 CV V/v triển khai các nội dung thực hiện phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng trong mùa mưa bão năm 2021*1593 CV Về việc điều chỉnh một số biện pháp giao dịch tại Trung tâm hành chính công huyện, để phòng chống dịch Covid - 19*1586 Thực hiện một số nhiệm vụ trong thời gian cao điểm đáp ứng tình huống khẩn cấp do có ca nhiễm COVID - 19 trong cộng đồng*1570 /UBND - KT&HT V/v tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong vận chuyển hàng hóa.*1561 CV tập trung thực hiện các biện pháp cấp bách phòng cháy,chữa cháy rừng phân công địa bàn để theo dõi,chỉ đạo*1562 PHƯƠNG ÁN Tổ chức chỉ đạo, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện ứng cứu chữa cháy rừng khi có cháy xảy ra trên địa bàn huyện năm 2021*CV góp ý các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về lĩnh vực văn hóa, thể thao và Du lịch*Chương trình công tác tháng 06 năm 2021* 1514. Mở rộng đối tượng khai báo y tế điện tử phục vụ phòng, chống dịch COVID-19*1519 KH triển khai tháng hành động vì trẻ em 2021*NQ 03 Công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử Đại biểu HĐND huyện Cẩm Xuyên nhiệm kỳ 2021-2026 *1461 giao tham mưu báo cáo kết quả giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp giữa năm 2021*1456 BC kết quả hoạt động sáng kiến, sáng chế của "Nhà sáng chế không chuyên"*CV 1448 Giao tham mưu nội dung báo cáo kinh tế xã hội và báo cáo công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm 2021*1424 CV V/v tập trung thực hiện các biện phápcấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng; phân công địa bàn để theo dõi, chỉ đạo* 1397.Về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong quá trình tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 và Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2021-2022.* CV 1405 Về việc thực hiện phương án chuyển tiếp đối với việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ* 1398 CHỈ THỊ Về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng*1399 V/v tăng cường các biện pháp Bảo vệ rừng, PCCCR năm 2021và phục vụ công tác bầu cử*CV 1423 Giao tham mưu thực hiện các nội dung chương trình công tác trọng tâm năm 2021* 1393/UBND-VHTT Về việc công bố Danh mục sách giáo khoa lớp 2, lớp 6 được lựa chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng*1267 KẾ HOẠCH chi tiết tổ chức Lễ kỷ niệm 180 năm danh xưng huyện Cẩm Xuyên và đón nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới*1339 CV Về việc tăng cường thực hiện việc phòng chống rác thải nhựa trên địa bàn huyện*1340 Về việc thông báo các nội dung hỗ trợ từ Chương trình phát triển Thương mại điện tử quốc gia năm 2021*1353 KH Triển khai chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2021-2025*1305 /UBND-VHTT V/v triển khai ứng dụng cầu truyền hình trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch COVID-19*1283 CV Về việc tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ*1289 CV Về việc quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn xã Cẩm Nhượng*QĐ Vê viêc thanh lập đoàn kiểm tra công tác trang trí và tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 *1262 /UBND-VHTT V/v đẩy mạnh khai báo y tế điện tử phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 bằng mã QR-Code*QĐ Thành lập tổ thư ký giúp việc cho Ban giám khảo cuộc thi sáng tác biểu trưng( logo) huyện Cẩm Xuyên*1903 QĐ thành lập Ban giám khảo cuộc thi sáng tác biểu trưng logo huyện Cẩm Xuyên*1219 CV V/v tham mưu xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng*1212 /UBND-KT&HTVề việc triển khai các giải pháp đảm bảo ATGT trên địa bàn huyện*1192 PHƯƠNG ÁN Tổ chức, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện ứng cứu chữa cháy rừngkhi có cháy xảy ra trên địa bàn huyện*1181/UBND-VHTTVề việc phát động đợt cao điểm tuyên truyền cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.*1182 CV giao tham mưu thực hiện các nội dung giao ban UBND huyện ngày 04/5/2021 và đôn đốc thực hiện chương trình công tác toàn khóa, chương trình công tác trọng tâm năm 2021*1167 CV Về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh*QĐ thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định trong công tác phòng chống dịch covid 19*Chương trình công tác tháng 05 năm 2021*1140. Về việc tăng cường biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19*1156 Xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng*Về việc tạm hoãn các hoạt động trong chuỗi hoạt động Lễ hội Biển Thiên Cầm năm 2021 để phòng chống dịch bệnh Covid-19*1129/UBND-VHTT Về việc tăng cường các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 *1567 CV giao tham mưu thực hiện các nội dung giao ban UBND huyện ngày 1/6/2021 và ngày 3/6/2021* 880/UBND-VHTT Về việc mời tham gia giải chạy “Hà Tĩnh Half Marathon - Thiên Cầm 2021”*Chương trình công tác tháng 04 năm 2021*1274 QĐ công nhận kết quả tuyển dụng giáo viên tiểu học bà Phan Thị Hằng*Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Xuyên đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050*1161 QĐ Về việc thành lập tổ công tác tham mưu cho UBND huyện về tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian diễn ra bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026* 600 KH Tuyên truyền Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên*Thành lập các Ban bầu cử HĐND huyện nhiệm kỳ 2021-2026 tại đơn vị bầu cử số 5* 1553 CV V/v đôn đốc nộp báo cáo kết quả khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC năm 2020*04 Hướng dẫn tuyên truyền bầu cử*08 Kế hoạch phát động đợt thi đua cao điểm xây dựng đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2021*THỂ LỆ Cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) huyện Cẩm Xuyên *QĐ Thành lập Ban tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng loogo huyện Cẩm Xuyên*500 KH Tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) huyện Cẩm Xuyên*500 KH Tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) huyện Cẩm Xuyên* 482 CHỈ THỊ thực hiện cuộc tổng điều tra kinh tế và điều tra cơ sở hành chính năm 2021 trên địa ban huyện Cẩm Xuyên*V/v thu hồi giấy chứng nhận QSD đất do cấp không đúng quy định tại xã Cẩm Lĩnh.*469 KH Kiểm tra trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên năm 2021*469 KH Kiểm tra trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên năm 2021*Chương trình công tác tháng 03 năm 2021*466 CV triển khai nhiệm vụ Bảo vệ và phát triển rừng, phong cháy, chữa cháy r\ngf năm 2021* Về việc tổng hợp, đăng ký nhu cầu hỗ trợ theo Nghị quyết 252/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh* Về việc tổng hợp, đăng ký nhu cầu hỗ trợ theo Nghị quyết 252/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh* 452 KẾ HOẠCH Hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021*452 KẾ HOẠCH Hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021*01 NGHỊ QUYẾT ấn định số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cư và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND huyện, nhiệm kỳ 2021-2026*Hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Cẩm Xuyên năm 2021*06 hướng dẫn việc chia đơn vị bầu cử, thành lập BBC đại biểu HĐND xã, thị trấn; chia khu vực bỏ phiếu, thành lập tổ bầu cử và chế độ thông tin, báo cáo trong cuộc bầu cử đại biểu quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026*07 TB phân công nhiệm vụ và lịch trực, nhận hồ sơ ứng cử đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ 2021-2026*08 TB về mẫu hô sơ, địa điểm, thời gian tiếp nhận hô sơ ứng cử đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ 2021-2026*408 KH Rà soát, đánh giá thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện năm 2021* 413 CV V/v dự kiến chia đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND huyện, nhiệm kỳ 2021-2026*417 CV v/v trả lời đơn khiếu nại của ông Nguyễn Đình Thái thôn Hưng Tiến xã Nam phúc Thăng* 05 TB công nhận kết quả tuyển nhân viên hỗ trợ phục vụ tại các trường mầm non* CV Thực hiện nghiêm ngặt việc đeo khẩu trang phòng chống dịch COVID- 19*815 QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận kết quả tuyển dụng nhân viên hỗ trợ phục vụ tại các trường mầm non*02 Thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia XT*Chương trình công tác tháng 02 năm 2021*296 KH tổ chức gặp mặt thanh niên lên đường làm nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc và tổ chức Lễ giao nhận quân năm 201*297 KH Tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021*297 KH Tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021* KH điều động và chuyển đổi vị trí công tác và sắp xếp bố trí công chức viên chức năm, 2021*608 QĐ thành lập hội đồng xét tuyển nhân viên hỗ trợ phục vụ tại các trường mầm non* 275 KẾ HOẠCH Tổng kết 20 năm phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa*V/v đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng năm 2021*501 QĐ ban hành quy chế tuyển dụng nhân viên hỗ trợ phục vụ tại các trường trường Mầm non*252 Kế hoạch thực hiện công tác gia đình năm 2021*255 KẾ HOẠCHVề việc tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý, giảm thiểu chất thải nhựa và công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện*QĐ thu hồi đất của Nguyễn Văn Điền để thực hiện GPMB thi công dự án quy hoạch đất ở dân cư vùng Quang- Yên- Hòa*QĐ thu hồi đất của Đặng Hữu Nghiệm để thực hiện GPMB thi công dự án quy hoạch đất ở dân cư vùng Quang- Yên- Hòa*KH 224 UBH Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của HĐND huyện khóa XIX về việc Ban hành quy định về cơ chế khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh huyện Cẩm Xuyên năm 2021*KẾ HOẠCH Rà soát nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển Việt Nam theo Nghị định số 30/NĐ-CP, Nghị định số 130/NĐ-CP của Chính phủ*01 KẾ HOẠCH thực hiện công tác bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026*218 CV tăng cường tái sử dụng, tái chế phẩm, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa*Cuộc thi tìm hiểu về Chương trình OCOP trên sóng truyền hình*V/v thu hồi giấy chứng nhận QSD đất do cấp không đúng quy định*KH đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức năm 2021*QĐ thu hồi đất để thực hiện dự án khu dân cư đô thị tại TDP Trần Phú thị trấn Thiên Cầm* 07 KH xây dựng huyện đạt chuẩn NTM năm 2021*180 Kế hoạch cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2021* 181 về việc công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất năm 2021*Công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020*162 KẾ HOẠCH Ra quân vệ sinh môi trường trước, trong, sau tết Nguyên Đán và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn huyện*147 CV V/v xây dựng Kế hoạch CCHC và Báo cáo CCHC định kỳ năm 2021*KH 152/KH-UBND Tuyên truyền cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2021*153 CV Về việc tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội*154 KH Kiểm tra liên ngành các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông và phòng chống tệ nạn xã hội năm 2021*CV 136 phối hợp tổ chức chương trình tuyên truyền mừng Đảng- Mừng Xuân Tân Sửu và Luật phòng chống pháo nổ*V/v phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Cẩm Xuyên*QĐ 117 công nhận kết quả tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học, THCS năm 2020* 112 KH Về việc thực hiện giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021*07 Thông báo kết quả chấm thi phúc khảo thi tuyển giáo viên mầm non, tiểu học, THCS năm 2020*QĐ thu hồi đất của ông Lê Viết Chiến để thực hiện GPMB đường Cẩm Dương- Cẩm Thịnh*153 CV Về việc tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội*QĐ tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020*153 CV Về việc tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội*Kiện toàn Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật*34 KẾ HOẠCH Tăng cường công tác tuyên truyền, tuần tra trên biển, phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trước, trong, sau Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021*40 KH tổ chức hội nghị tập huấn kiến thức toàn thực phẩm*Hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quý I/2021*Chương trình công tác tháng 01 năm 2021*QĐ tặng danh hiệu chiến sỹ thị đua cho các cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020*105 NGHỊ QUYẾT điều chỉnh bổ sung một số Nghị quyết chuyên đề trên lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2017-2020*107 NGHỊ QUYẾT Ban hành quy định về cơ chế khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng NTM đô thị văn minh huyện Cẩm Xuyên năm 2021*4052 KẾ HOẠCH Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch số 2388/KH-UBND ngày 21/8/2020 tuyển dụng nhân viên hỗ trợ phục vụ năm 2020* 4053 thông báo tuyển dụng nhân viên hỗ trợ phục vụ vào làm việc tại các trường mầm non trên địa bàn*06 Thông báo kết quả thi tuyển giáo viên mầm non. tiểu học, trung học cơ sở năm 2020 vòng 2*06 Thông báo kết quả thi tuyển giáo viên mầm non. tiểu học, trung học cơ sở năm 2020 vòng 2*02 THÔNG BÁO TRIỆU TẬP Thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra sát hạch đối với CBCC cấp xã *4000 CV V/v Thông báo các trường hợp phải khắc phục sai phạm trong tuyển dụng công chức cấp huyện, nội dung để tổ chức tuyển dụng lại *4001 CV V/v Thông báo các trường hợp phải khắc phục sai phạm trong tuyển dụng viên chức, nội dung để tổ chức tuyển dụng lại*3979 KH thực hiện khắc phục sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức*QĐ tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cho các tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020*QĐ tặng danh hiệu thị đua và khen thưởng cho các cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020*QĐ công nhận sáng kiến kinh nghiêm cấp huyện lĩnh vực Giáo dục và đào tạo năm học 2020-2021*QĐ công nhận và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm năm 2020*3881 KẾ HOACH Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của huyện Cẩm Xuyên năm 2021*TB Thay đổi thời gian tuyển giáo viên MN, TH, THCS năm 2020 ( vòng 2)*04 TB danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia thi tuyển vòng 2*Chương trình công tác tháng 12 năm 2020 của UBND huyện*THÔNG BÁO kết quả thi tuyển giáo viên MN, TH, THCS năm 2020 vòng 1*868 QĐ ban hành Quy chế xét tuyển nhân viên hỗ trợ phục vụ năm 2020* 01 KẾ HOẠCH tổ chức thi tuyển giáo viên MN,TH, THCS năm 2020*01 THÔNG BÁO Thí sinh không đủ điều kiện tham gia thi tuyển*02 THÔNG BÁO Danh sách đủ điêu kiện tham gia thi tuyển vòng 1, nội dung ôn tập, thời gian địa điểm và nội dung thi nghiệp vụ chuyên ngành thi tuyển giáo viên MN,TH, THCS năm 2020* 3554 CV giao báo cáo tuần phục vụ công tác, chỉ đạo điều hành; giao ban tuần* Số: 3346/UBND-VP ngày 17/11/2020 Về việc giao chuẩn bị nội dung tiếp xúc cử tri và làm việc với Tổ đại biểu HĐND tỉnh*Hướng dẫn khen thưởng công nhân, nông dân và hộ gia đình*3330 CV v/v triển khai đánh giá, xếp loại CBCCVC năm 2020*5687 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng thi tuyển giáo viên Mầm non, giáo viên Tiểu học, giáo viên THCS năm 2020*5697 QĐ công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015*5697 QĐ công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015*94 NGHỊ QUYẾT V.v thông qua danh mục công trình, dự án lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Cẩm Xuyên* 3225 KẾ HOẠCHThực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách về công tác dân sốvà phát triển trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2021 - 2030*3237 CV Chuẩn bị nội dung làm việc về công tác cải cách hành chính*5289 QĐ thành lập đoàn kiểm tra cải cách hành chính và Hội đồng thẩm định xác định chỉ số CCHC năm 2020 tại các xã,thị trấn trên địa bàn*5662 QĐ ban hành quy chế tuyển dụng giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS năm 2020*QĐ Ban hành Kế hoạch và đề cương tổng kết thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư GĐ 2013-2020*Chương trình công tác tháng 11 năm 2020 của UBND huyện*Chương trình công tác tháng 11 năm 2020 của UBND huyện*CÔNG ĐIỆN 3134_Về việc tập trung ứng phó sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn huyện*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Quang, TT Cẩm Xuyên*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Thành*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Mỹ*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Bình*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Duệ*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Thạch*Lệnh Sơ tán dân xã Cẩm Vịnh*3094 CV hưởng ứng cuộc thi trực tuyến Pháp luật với mọi người" (Kèm thể lệ cuộc thi)*Về việc cảnh báo các nguy cơ cao về thiên tai từ ngày 28/10-31/10/2020 và phương án, giải pháp ứng phó*5497 QĐ Về việc khen thưởng đột xuất trong công tác cứu hộ người dân bị ngập lũ*DỰ THẢO BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 *DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII *DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM 2011 - 2020, XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM 2021 - 2030 *DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG *3006 CV báo cáo tình hình kinh tế xã hội tuần 42, kế hoạch tuần 43 năm 2020*2954 THÔNG BÁO về thời gian làm việc mùa đông *Về việc ban hành và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015*2941 CV báo cáo tình hình kinh tế xã hội tuần 41/2020 kế hoạch tuần 42*5316 QĐ Về việc giải quyết khiếu nại của ông Trần Xuân Trạch Tổ dân phố 13, thị trấn Cẩm Xuyên* 5317 QĐ v/v giải quyết khiếu nại của ông Lại Thế Hiếu thôn Hải Bắc xã Cẩm Nhượng* Kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học, THCS*2911 THông báo tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học, THCS*5289 QĐ thành lập đoàn kiểm tra cải cách hành chính và Hội đồng thẩm định xác định chỉ số CCHC năm 2020 tại các xã,thị trấn trên địa bàn*5293 Quyết định phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học, THCS* 5312 QĐ thu hồi đất của ông Hoàng Kim Dũng để thực hiện giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng công trình đường Cẩm Dương- Cẩm Thịnh*5313 QĐ thu hồi đất để thực hiện giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng công trình đường Cẩm Dương- Cẩm Thịnh*5313 QĐ thu hồi đất để thực hiện giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng công trình đường Cẩm Dương- Cẩm Thịnh*2871 KẾT LUẬN Nội dung tố cáo của công dân tổ dân phố 4, Thị Trấn Cẩm Xuyên*Chương trình công tác tháng 10 năm 2020 của UBND huyện* 2805 KẾ HOẠCH Phá bờ thửa nhỏ thành thửa lớn, tích tụ ruộng đất, sản xuất cánh đồng lớn trên địa bàn huyện năm 2020 và giai đoạn 2021-2025*2672 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 38, kế hoạch tuần 39 năm 2020*THÔNG BÁO Kết quả tiếp công dân định kỳ lần 2 trong tháng 9 năm 2020 * 5081 QĐ Về việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện chính sách bảo hiểm y tế học sinh năm học 2019-2020* 5318 QĐ khen thưởng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh và xây dựng năm 2020*2713 KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện cuộc vận động "Người VN ưu tiên sử dụng hàng VN" và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm OCOP trên địa bàn Cẩm Xuyên giai đoạn 2020-2025*Về việc đề nghị công khai, góp ý báo cáo huyện Cẩm Xuyên đạt chuẩn nông thôn mới *2645 CV V/v giao khẩn trương khắc phục tồn tại hạn chế trong công tác CCHC năm 2019* 2727 THÔNG BÁO Về việc công khai lựa chọn tổ chức đấu giá*2620 CV Về việc giao thẩm định phê duyệt khung kế hoạch thực hiện tiêu chí Đô thị văn minh năm 2020 *3056 QĐ phê duyệt (bổ sung) Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Cẩm Xuyên* THÔNG BÁO Kết quả tiếp công dân định kỳ tháng 9 năm 2020*Chương trình công tác tháng 9 năm 2020 của UBND huyện*Chương trình công tác tháng 09 năm 2020 của UBND huyện* 4607 QĐ khen thưởng đột xuất cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống tội phạm*88 NGHỊ QUYẾT V.v miễn nhiệm Phó chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021*89 NGHỊ QUYẾT V.v miễn nhiệm Chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 *90 NGHỊ QUYẾT V.v miễn nhiệm Chủ tịch HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021*91 NGHỊ QUYẾT V.v xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Chủ tịch HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 *92 NGHỊ QUYẾT V.v xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 * 93 NGHỊ QUYẾT V.v xác nhận kết quả bầu cử bổ sung PHó Chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 *2288 CV về việc tuyên truyền kỷ niệm 75 năm cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước CHXHCNVN*2291 BÁO CÁO Kết quả rà soát, đánh giá thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện năm 2020*2292 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 33, kế hoạch tuần 34 năm 2020*2273 BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020; Dự báo tình hình quý III, quý IV*Quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của Huyện Cẩm Xuyên*QĐ 2584/QĐUBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Cẩm Xuyên*4200 QĐ Về việc kiểm tra, xác minh Khiếu nại của ông Lại Thế Hiếu xã Cẩm Nhượng*2224 KẾ HOẠCH tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2020*2225 THÔNG BÁO tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2020*4160 Phê Duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2020*2206 BÁO CÁO Tình hình thi hành pháp luật về thanh tra năm 2020*2219 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 32, kế hoạch tuần 33 năm 2020*2183 Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo năm 2020*2185 Báo cáo việc giải quyết đơn thư của bà Võ Thị Nhiên và ông Nguyễn Tống Cần địa chỉ thôn 10 xã Cẩm Hưng*2192 BÁO CÁO công tác phòng chống tham nhũng*Chương trình công tác tháng 8 năm 2020 của UBND huyện*3836 Quyết định về việc tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong năm học 2019 - 2020*2136 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 31, kế hoạch tuần 32 năm 2020* 3835 Quyết định về việc tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng ch tập thể, cá nhaantrung tâm giáo dục nghề nghiệp -GDTX, có nhiều thành tích trong năm học 2019 - 2020* 3768 QĐ khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống tội phạm*2003 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 29, kế hoạch tuần 30 năm 2020*Về việc công khai quyết toán thu – chi ngân sách năm 2019* 1939 CV Về việc báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 28, kế hoạch tuần 29 năm 2020*GÓP Ý BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2015 - 2020 TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX, NHIỆM KỲ 2020 - 2025 *80 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn miễn nhiệm Chủ tịch HĐND xã Cẩm Duệ khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 ông Hà Huy Kimphó CHủ tịch HĐND xã Cẩm Hà khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 * 81 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch HĐND xã Cẩm Duệ khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 *82 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn điều chỉnh quyết toán thu- chi ngân sách năm 2018*3521 Quyết định phê chuẩn kết quả trúng tuyển giáo viên tiểu học năm 2019*83NGHỊ QUYẾT phê chuẩn quyết toán thu- chi ngân sách năm 2019* 84 NGHỊ QUYẾT điều chỉnh dự toán toán thu- chi ngân sách năm 2020*85 NGHỊ QUYẾT cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 * 86 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả miễn nhiệm PCT HĐND xã Cẩm Lạc khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 *87 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả bầu cử PCT HĐND xã Cẩm Lạc khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021*Chương trình công tác tháng 7 năm 2020 của UBND huyện*1812 BÁO CÁO tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới* 3276 QĐ khen thưởng cho các tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020*76 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn kết quả miễn nhiệm CHủ tịch HĐND xã Cẩm Minh khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Trương Khánh Vĩnh*77 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn kết quả bầu cử CHủ tịch HĐND xã Cẩm Minh khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Trần Xuân Lĩnh* 78 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn kết quả miễn nhiệm phó CHủ tịch HĐND xã Cẩm Hà khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 *79 NGHỊ QUYẾT Phê chuẩn kết quả bầu cử phó CHủ tịch HĐND xã Cẩm Hà khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 *1740 Thông báo Kết quả xét tuyển đặc cách GVMN*1741 Thông báo kết quả thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019*75 NGHỊ QUYẾT V.v thông qua danh mục công trình,dự án điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất nưm 2020*BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ước 6 tháng đầu năm 2020 *1699 THÔNG BÁO kết quả xét tuyển giáo viên tiểu học, nhân viên hỗ trợ phục vụ*1697 THÔNG BÁO triệu tập thí sinh tham gia thi tuyển vòng 2* 3038 QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động Liên hiệp Hội khoa học và kỹ thuật năm 2019* 71 Nghị quyết phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chủ tịch HĐND xã Cẩm Hưng khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Trần văn Thỏa*72 Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử chủ tịch HĐND xã Cẩm Hưng khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Nguyễn Đình Dũng* 73 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả miễn nhiệm PCT HĐND xã Cẩm Quan khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với bà Trần Thị Hà*74 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả cử PCT HĐND xã Cẩm Quan khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đối với bà Vũ Thị Bích*75 NGHỊ QUYẾT V.v thông qua danh mục công trình,dự án điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất nưm 2020*Thông báo thay đổi lịch thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019*1600 THÔNG BÁO Công khai vê việc lựa chọn tổ chức đấu giá*2947 QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông Bùi Văn Vinh (được bà Bùi Thị Phư ủy quyền) với hộ ông Nguyễn Trọng Cường tại thôn Bắc Thành, xã Cẩm Dương*62 Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử Phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Trung khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 ông Phạm Văn Nghĩa*63 Nghị quyết phê chuẩn kết quả miễn nhiệm Phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Mỹ khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 ông Nguyễn Phi Niên*64 Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử Phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Mỹ khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 bà Phan Thị Huyền*65 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chủ tịch HĐND xã Cẩm Lộc khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021cử Phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Mỹ khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 bà Phan Thị Huyền*66 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả miễn nhiệm phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Lộc khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Võ Nam*67 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả bầu cử phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Lộc khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Nguyễn văn Phòng*68 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả bầu cử chủ tịch HĐND xã Cẩm Lộc khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Võ Nam*69 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả miễn nhiệm phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Thành khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Nguyễn Huy Trí*70 NGHỊ QUYẾT phê chuẩn kết quả bầu cử phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Thành khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Nguyễn Đình Long*1864 CV báo cáo tình hình kịnh tế xã hội tuần 27 kế hoạch tuần 28*1581 THÔNG BÁO Kết quả xét tuyển công chức cấp xã không qua thi tuyển*1564 THÔNG BÁO Công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản *1570 KẾT LUẬN Nội dung tố cáo của công dân thôn 6, xã Cẩm Quang*1539 KẾ HOẠCHVề việc tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*1539 KẾ HOẠCHVề việc tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*1540 THÔNG BÁOTuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*1554 THÔNG BÁO Triệu tập thí sinh tham dự xét tuyển giáo viên tiểu học và nhân viên hỗ trợ phục vụ vòng 2 (đã hợp đồng theo Quyết định số 3604/QĐ-UBND-NC1 của UBND tỉnh)*2880 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*2882 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*2882 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên mầm non đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ 31/12/2015 trở về trước*Góp ý dự thảo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ*Nội dung ôn tập, hình thức, thời gian, địa điểm xét tuyển giáo viên và nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ*01 THÔNG BÁO Nội dung ôn tập, hình thức, thời gian, địa điểm xét tuyển giáo viên và nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ *Chương trình công tác tháng 6 năm 2020 của UBND huyện*1497 THÔNG BÁO KQ xét tuyển viên chức y tế NĂM 2020*1502 CV V/v yêu cầu góp ý kiến đối với hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện (lần 2).*2863 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xét tuyển giáo viên tiểu học và nhân viên hỗ trợ phục vụ đã hợp đồng theo Quyết định số 3604/QĐ-UBND-NC1 của UBND tỉnh *01 THÔNG BÁO Nội dung ôn tập, hình thức, thời gian và địa điểm thi tuyển vòng 1 và nội dung thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 giáo viên tiểu học*2849 Quyết định thành lập HĐ thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019*2850 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Nội quy và Quy chế xét tuyển giáo viên tiểu học và nhân viên hỗ trợ phục vụ đã hợp đồng theo Quyết định số 3604/QĐ-UBND-NC1 của UBND tỉnh*1464 Thông báo lịch thi tuyển viên chức y tế *2793 QĐ Thành lập Đoàn kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo*2794 QĐ Về việc giải quyết khiếu nại của bà Phan Thị Đẩu Tổ dân phố 12 thị trấn Cẩm Xuyên*1373 THÔNG BÁO Công khai lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản*2701 QĐ Về việc phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên tiểu học và nhân viên hỗ trợ phục vụ đã hợp đồng theo Quyết định số 3604/QĐ-UBND-NC1 của UBND tỉnh*Tiếp dân định kỳ lần 2 tháng 5 năm 2020*1328 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 20, kế hoạch tuần 21 năm 2020* 01 TB lịch và nội dung ôn tập, tổ chức kiểm tra, sát hạch tuyển dụng vào công chức cấp xã không qua thi tuyển*1260 Thông báo hoãn thời giann xét tuyển viên chức y tế năm 2020*1237 THÔNG BÁO thay đổi lịch xét tuyển viên chức y tế, thị trấn vòng 2*1221 Thông báo danh sách đủ điều kiên tham gia tuyển dụng giáo viên tiểu học*2497 Quyết định điều chỉnh quy chế và thay thế nội quy tuyển dụng giáo viên tiểu học chỉ tiêu năm 2019*Tiếp công dân lần 1 tháng 5 năm 2020*Chương trình công tác tháng 5 năm 2020 của UBND huyện*1165 THÔNG BÁO triệu tập thí sinh tham dự xét tuyển viên chức y tế* 2113 QĐ khen thưởng cho cá nhân có hành động dũng cảm trong việc cứu người thoát khỏi đuối nước vào ngày 17/4/2020 tại Thị trấn Cẩm Xuyên*02 thông báo nội dung ôn tâp xét tuyển viên chức y tế*1077 TB danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển VC y tế*2092 Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng viên chức y tế xã, thị trấn năm 2020*1000 THÔNG BÁO V.v công nhận kết quả trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức cấp xã năm 2020*1005 CV V/v yêu cầu góp ý kiến đối với hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện.*990 CV V/v yêu cầu góp ý kiến đối với hồ sơ Quy hoạch NTM xã Yên Hòa.*949 KẾ HOẠCH Hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn huyện giai đoạn 2020-2025*2017 Quyết định bổ nhiệm ông Trần Huy Nghĩa*922 CV V/v yêu cầu góp ý kiến đối với hồ sơ Quy hoạch NTM xã Nam Phúc Thăng.*Giao góp ý dự thảo Hướng dẫn quy trình ban hành văn bản thực hiện ký số *887 PHƯƠNG ÁN truyền thông ứng phó với dịch covid-19 trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên*Thông báo Hoãn phiên tiếp công dân định kỳ tháng 4 năm 2020* 886 CV về việc triển khai thực hiện chỉ thị số 16 của thủ tướng chính phủ ngày 31.3.2020*Chương trình công tác tháng 4 năm 2020 của UBND huyện Cẩm Xuyên*871 KẾ HOẠCH Đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu khi dịch Covid- 19 xảy ra trên địa bàn huyện*Chỉ thị 16/CT-TTg về Thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19*1798 QĐ khen thưởng cho các cá nhân có hành động dũng cảm trong việc cứu người do hỏa hoạn vào ngày 28/3/2020 tại thị trấn Cẩm Xuyên*1781 Quyết đinh diều chỉnh quy chế tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019*841 CÔNG ĐIỆN Về việc tăng cường đẩy mạnh sản xuất trong điều kiện phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19*849 THÔNG BÁO kết quả xét tuyển công chức cấp xã năm 2020*836 Cv V/v quản lý chất thải tại các cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch bệnh Covid-19.*837 CV Về việc thông báo điều chỉnh một số biện pháp giao dịch tại Trung tâm hành chính công huyện, để phòng chống dịch Covid - 19*Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19* 831 CV Về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phòng, chống bệnh Covid-19 trong tình hình mới*832 CV V/v triển khai cấp bách phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới*1492 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Nội quy, Quy chế thi tuyển giáo viên tiểu học chỉ tiêu năm 2019*796. Cv thực hiện kiểm soát lây nhiễm Covid-19 và phân loại, thu gom, xử lý chất thải tại các cơ sở cách ly tập trung theo các nội dung Công văn số 677/SYT-NV* 801 THÔNG BÁO bổ sung tuyển dụng giáo viên thể dục bậc tiểu học chỉ tiêu năm 2019*1483 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Nội quy và Quy chế xét tuyển viên chức trạm y tế xã, thị trấn năm 2020* 774 CV Về việc tuyên truyền trực quan tranh cổ động phòng chống dịch COVID-19*THÔNG BÁO Về việc xác nhận đủ điều kiện tham dự kỳ xét tuyển công chức cấp xã huyện Cẩm Xuyên năm 2020 *Tiếp công dân định kỳ lần 2 tháng 3 năm 2020* 1020 QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động du lịch năm 2019*QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ phòng cháy chữa cháy rừng năm 2019*Tiếp công dân định kỳ lần 1 tháng 3 năm 2020*Chương trình công tác tháng 3 năm 2020 của UBND huyện Cẩm Xuyên*KH số 462 KH tuyển dụng viên chức y tế năm 2020*TB số 463 Thông báo tuyển dung viên chức y tế năm 2020*QĐ 881 Phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng viên chức y tế năm 2020*415 KẾ HOẠCH Kiểm tra, rà soát các công trình xây dựng, trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên năm 2020*380 KẾ HOẠCH hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020*845 QĐ khen thưởng cho các tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg về tổ chức phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới*Tuyển dụng công chức cấp xã để bổ nhiệm chức danh Chỉ huy trƣởng quân sự cấp xã năm 2020*Tuyển dụng công chức cấp xã để bổ nhiệm chức danh Chỉ huy trƣởng quân sự cấp xã năm 2020*344 KẾ HOẠCH Khắc phục tồn tại hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2019*352 CV báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tuần 08, kế hoạch tuần 09 năm 2020*354 THÔNG BÁO về tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2020*Só 339/KH-UBND ngày 19/02/2020- Kế hoạch tổ cức kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2*328 KẾ HOẠCH về tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2020*KH 303 Kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa,thể thao, thông tin, truyền thông và tệ nạn xã hội năm 2020*313 KẾ HOẠCH hành động thực hiện Chương trình hành động số 78-CTr/HU về thực hiện NQ04-TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, công tác quản lý, BV, PT vầ khai thác hiệu quả, tiềm năng lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo*Về việc phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng công chức cấp xã, năm 2020*594 QĐ kiện toàn cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thu tục hành chính cấp huyện *KH 286 rà soát đánh giá thành phần hồ sơ,yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC trên địa bàn huyện năm 2020*Cv 191 Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV)*Cv 192 về việc triển khai công tác tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2020*CV Khắc phục tồn tại hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2019*187 CV giao lựa chọn, đăng ký thủ tục hành chính đưa vào kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020*01 KẾ HOẠCH Phòng chống dịch bệnh viêm đường hô cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh*Công nhận kết quả trúng tuyển giáo viên tiểu học năm 2019*KẾ HOẠCH 181 kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn huyện năm 2020*Phê duyệt kết quả tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019*Chương trình công tác tháng 2 năm 2020 của UBND huyện Cẩm Xuyên*124 KẾ HOẠCH tuyên truyền đại hội đảng các cấp, tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng*Về việc công khai dự toán thu – chi ngân sách năm 2020* KẾ HOẠCH tuyên truyền cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2020*2495 QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong xây dựng NTM và đô thi văn minh năm 2019*07 Thông báo kết quả chấm thi phúc khảo thi tuyển giáo viên mầm non, tiểu học, THCS năm 2020*94 THÔNG BÁO kết quả xét tuyển công chức xã không qua thi tuyển * 99 KẾ HOẠCH Về việc đẩy nhanh tiến độ công nhận lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980*80 THÔNG BÁO kết quả thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 vòng 2 *49 KẾ HOẠCH đảm bảo cung cầu, bình ổn giá cả, thị trường Tết NĐ Canh Tý 2020*60 KH cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2020*65 Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tuần 01, kế hoạch tuần 03 năm 2020*QĐ khen thưởng cho cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động từ thiện nhân đạo năm 2019*84 QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhận có nhiều thành tích trong côn tác Thuế năm 2019*Lịch Công tác tháng 01 năm 2020 UBND huyện Cẩm Xuyên*QĐ khen thưởng cho các thôn văn hóa đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục*QĐ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác đoàn thanh thiếu nhi năm 2019*57 NGHỊ QUYẾT Về việc chỉ định triệu tập kỳ họp thứ nhất sau sáp nhập, HĐND thị trấn Cẩm Xuyên nhiệm kỳ 2016-2021 *58 NGHỊ QUYẾT Về việc chỉ định triệu tập kỳ họp thứ nhất HĐND xã Yên Hòa nhiệm kỳ 2016-2021*59 NGHỊ QUYẾT Về việc chỉ định triệu tập kỳ họp thứ nhất, HĐND xã Nam Phúc Thăng nhiệm kỳ 2016-2021*60 NGHỊ QUYẾT V.v xác nhận kết quả bầu chưc danh PCT UBND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 *61 NQ giao QĐ chủ trương đầu tư một số công trình, dự án thuộc thẩm quyền QĐ của HĐND huyện*61 NQ giao QĐ chủ trương đầu tư một số công trình, dự án thuộc thẩm quyền QĐ của HĐND huyện*61 NQ giao QĐ chủ trương đầu tư một số công trình, dự án thuộc thẩm quyền QĐ của HĐND huyện*QĐ xếp loại thi đua trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ 2019 *QĐ xếp loại cán bộ công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ 2019 *5551 QĐ tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cho các tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ 2019*51 NGHỊ QUYẾT V.v miễn nhiệm đại biểu HĐND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Hà Huy Hải * 52 NGHỊ QUYẾT Về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2020 của HĐND huyện*53 NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2020 *54 NGHỊ QUYẾT Về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10 HĐND huyện khóa XIX *55 NGHỊ QUYẾT Về việc thông qua cơ chế đầu tư trang thiết bị đồng bộ tại bộ phận giao dịch một cửa liên thông hiện đại cấp xã * NGHỊ QUYẾT Về việc phân bổ dự toán thu chi ngân sách và bố trí vốn đầu tư phát triển năm 2020 *TB Thay đổi lịch thi vòng 1 và thông báo lịch thi vòng 2 thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 *GM Hội đồng thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 tổ chức cuộc họp để triển khai tổ chức công tác thi tuyển *THÔNG BÁO Lịch thi cụ thể vòng 1 thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 *BC 3117 đánh giá kết quả hoạt động về ứng dụng CNTT năm 2019*THÔNG BÁO Thí sinh đủ điều kiện tham gia thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 *QĐ thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 *Chương trình công tác tháng 12 năm 2019*QĐ phê duyệt phương án và dự toán dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại xã cẩm Hòa ( nguồn kinh phí năm 2018)*QĐ phê duyệt phương án và dự toán dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại xã cẩm Hòa ( nguồn kinh phí năm 2017,2018)*Nội dung ôn tập, hình thức, thời gian và địa điểm thi tuyển vòng 1 và nội dung thi nghiệp vụ chuyên ngành vòng 2 giáo viên tiểu học năm 2019*QĐ điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2019 do sáp nhập đơn vị( đợt 2)*CV kiểm tra, chấn chỉnh khắc phục các tồn tại hạn chế trên cổng dịch vụ công trực tuyến *QĐ Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất Trụ sở UBND xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên (tỷ lệ 1/500) do UBND xã Cẩm Nhượng làm chủ đầu tư*QĐ Về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Văn Hỷ thôn 6 (nay là thôn Nam Thành) xã Cẩm Quang.*QĐ bố trí nguồn vốn năm 2019 cho công trình cấp bách từ nguồn dự phòng ngân sách*V/v góp ý dự thảo Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển Du lịch huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2020-2024 *QĐ giải quyết khiếu nại của ông Lê Duy Phái tổ dân phố 8 thị trấn Cẩm Xuyên*QĐ thành lập Hội đồng thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 *Chương trình công tác tháng 11 năm 2019*Chương trình công tác tháng 11 năm 2019*CV xin ý kiến góp ý đề án sắp xếp hệ thống trường mầm non,tiểu học và THCS đến năm 2025 và những năm tiếp theo*QĐ giải quyết khiếu nại của ông Trần Văn Giáp thôn Hưng Mỹ xã cẩm Thành*THÔNG BÁO Thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển viên chức mầm non tại vị trí nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ năm 2019( vòng 2) thời gian, địa điểm phỏng vấn *QĐ ban hành Nội quy, Quy chế thi tuyển giáo viên tiểu học năm 2019 * 2602 BC kết quả công tác quản lý nhà nước chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm 9 tháng đầu năm 3 tháng cuối tháng 2019*QĐ thành lạp Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển viên chức mầm non tại vị trí nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ *THÔNG BÁO Nội dung ôn tập, hình thức, thời gian,địa điểm xét tuyển viên chức mầm non tại vị trí nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ*TB Thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển viên chức mầm mon tại vị trí nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ năm 2019 * 2562 KẾ HOẠCH Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021*QĐ thành lập hội đồng xét tuyển viên chức mầm non tại vị trí nhân viên hỗ trợ phục vụ *THÔNG BÁO Tuyển dụng công chức tỉnh Hà Tĩnh năm 2019 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ *2502 KẾ HOẠCH kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại các trường học năm học 2019-2020*Tình hình thực hiện thu chi ngân sách 9 tháng năm 2019 và một số kiến nghị về quản lý điều hành ngân sách, đề xuất xây dựng dự toán năm 2020*Tình hình thực hiện thu chi ngân sách 9 tháng năm 2019 và một số kiến nghị về quản lý điều hành ngân sách, đề xuất xây dựng dự toán năm 2020*2417 KH Triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên*Chương trình công tác tháng 10 năm 2019* KH Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019 *Thông báo tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019*TB tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019*QĐ điều chỉnh quyết định phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019 *Kết luận Nội dung tố cáo của ông Đặng Hữu Nghiệm thôn 6 xã Cẩm Quang *Về việc phê duyệt (bổ sung) Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Cẩm Xuyên*QĐ điều chỉnh, bổ sung thông báo, Quyết định phê chuẩn kế hoạch và Quy chế xét tuyển nhân viên mầm non *2364 BC kết quả kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện*CV tăng cường chỉ đạo, tổ chức ứng dụng CNTT trong CCHC, xây dựng chính quyền điện tử các cấp*KH Tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019 *TB Tuyển dụng giáo viên tiểu học năm 2019 *QĐ phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên tiểu học năm học 2019 *QĐ thành lập đoàn kiểm tra cải cách hành chính và Hội đồng thẩm định xác định chỉ số CCHC năm 2019 tại các xã thị trấn trên địa bàn*QĐ thành lập đoàn kiểm tra cải cách hành chính và Hội đồng thẩm định xác định chỉ số CCHC năm 2019 tại các xã thị trấn trên địa bàn huyện*QD thu hồi đấ của các hộ để thực hiện GPMB thi công xây dựng công trình nâng cấp mở rộng tuyến đường ĐH.127 xã Cẩm Thịnh *2313 Báo cáo Việc chấp hành pháp luât về bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2019 trên đia bàn huyện*CV phát động tháng cao ddiemr" Toàn huyện ra quân xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu" *Công điện của Ban thường vụ Huyện ủy về dịch tả lợn Châu Phi*2299 TB Công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản*Về việc xác minh khiếu nại của ông Trần Văn Giáp thôn Hưng Mỹ xã Cẩm Thành. *3676 Về việc xác minh khiếu nại của ông Trần Văn Giáp thôn Hưng Mỹ xã Cẩm Thành. *3696 QĐ ban hành Quy chế xét tuyển viên chức mầm non năm 2019 *TB Việc tiếp dân của đồng chí Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện, Chủ tịch UBND huyện tháng 9/2019 * 2258 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2019 - 2020*Về việc tuyên truyền hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và khai thác, tra cứu thông tin trên Cổng dịch vụ công trực tuyến *Về việc tuyên truyền hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và khai thác, tra cứu thông tin trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.*CV triển khai thực hiện phong trào chống thải nhựa *KH Tuyển dụng viên chức mầm non năm 2019 *TB tuyển dụng viên chức mầm non năm 2019 * QĐ phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng viên chức mầm non năm 2019*QĐ thu hồi đất của ông Lâm Xuân Liên để GPMB dự án: Đường dây và TBA 110KV huyện Cẩm Xuyên*QĐ thu hồi đất của ông Nguyễn Tống Chinh để GPMB dự án: Đường dây và TBA 110KV huyện Cẩm Xuyên *QĐ thu hồi đất của ông Đậu Đình Văn để GPMB dự án: Đường dây và TBA 110KV huyện Cẩm Xuyên *QĐ thu hồi đất của ông Đậu Đình Niêm để GPMB dự án: Đường dây và TBA 110KV huyện Cẩm Xuyên *QĐ thu hồi đất của ông Phạm Văn Bằng để GPMB dự án: Đường dây và TBA 110KV huyện Cẩm Xuyên *CV khâu nối và bổ sung hoàn thiện dự thảo đề án xây dựng huyện đạt chuẩn NTM theo ý kiến góp ý*QĐ kiện toàn cán bộ đấu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp huyện* 2147 KH triển khai thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ*2130 Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 7/12/2017 của BCH Đảng bộ Tỉnh tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch*Chương trình công tác tháng 9 năm 2019 *Công điện về việc chủ động ứng phó với ATNĐ trên biển đông*QĐ Chuyển số dự dự toán ngân sách năm 2019 do sáp nhập đơn vị*CV triển khai Bộ tiêu chí và phần mềm đánh giá chính quyền điện tử*2095 KH triển khai thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong dịp tết Trung Thu năm 2019*2052 KH phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao huyện Cẩm Xuyên đến năm 2021 và những năm tiếp theo*Báo cáo xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020,kế hoạch dự toán NSNN giai đoạn 2020-2022*Báo cáo xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020,kế hoạch dự toán NSNN giai đoạn 2020-2022*Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2021*Chương trình công tác tháng 8 năm 2019*Tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4*1805 BC kết quả triển khai thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng xã huyện NTM giai đoạn 2010-2020* 1743 Tổ chức Hội thảo đúc rút kinh nghiệm xay dựng" Khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu huyện Cẩm Xuyên năm 2019"*1691 KH thực hiện công tác đào tạo nghề,giải quyết việc làm cho lao động nông thôn năm 2019*1686 KH tổ chức thực hiện phong trào thi đua" cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện Vă hóa công sở" giai đoạn 2019-2025*1655 KH triển khai đề án dạy và học tiếng Anh trong các trường mầm non, Phổ thông huyện cẩm Xuyên giai đoạn 2017-2025*Miễn nhiệm chức vụ Phó chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021*Miễn nhiệm chức vụ Phó chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021*Miễn nhiệm chức vụ Phó chủ tịch HĐND huyện, khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021*Nhận kết quả bầu chức danh Phó chủ tịch UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021*Miễn nhiệm chức vụ Trưởng ban kinh tế - xã hội HĐND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021*Nhận kết quả bầu chức vụ Trưởng ban kinh tế - xã hội HĐND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021*Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện năm 2020*Thông qua đề án "Nâng cao chất lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2025"*Phê chuẩn quyết toán thu chi ngân sách năm 2018*Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2021*1639 BC tình hình quyết toán dự án hoàn thành 6 tháng đầu năm 2019* 1640 KH triển khai tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 huyện CX*1624 KẾ HOẠCH Tổ chức lấy ý kiến cử tri, ý kiến của HĐND huyện, HĐND cấp xã về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, giai đoạn 2019-2021*1610 KH phát triển du lịch cộng đồng huyện Cẩm Xuyên*1584 Tình hình thực hiện kế hoạch Kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2019(*Kết quả công tác kiểm tra và tự kiểm tra cải cách hành chính*Về việc đề nghị xem xét cho ý kiến Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019-2021* V/v triển khai thực hiện các Quy chế mới ban hành về kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.*CV Về việc tăng cường triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC*1520 Bao cáo Quyết toán thu chi ngân sách năm 2018*Bao cáo Quyết toán thu chi ngân sách năm 2018*Chương trình công tác tháng 07 năm 2019 * 1441 KH tổ chức lễ mít tinh, diễu hành hưởng ứng " tháng hành động phòng chống ma túy" năm 2019 và " Ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6 "* 1446 Báo cáo Tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quý II/2019*Ước tính tình hình kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm 2019*Chương trình công tác tháng 06 năm 2019*CV 1179 triển khai thực hiện TTHC lĩnh vực chính sách của Bộ Quốc phòng*CV 1079 Chấn chỉnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông*Chương trình công tác tháng 05 năm 2019*Chương trình công tác tháng 04 năm 2019*Chương trình công tác tháng 03 năm 2019*Về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Cẩm Xuyên*Ban hành mục tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại UBND huyện Cẩm Xuyên năm 2019*Chương trình công tác tháng 02 năm 2019*Chương trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế năm 2019*KH số 213 Tập huấn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn huyện*KH số 213 Tập huấn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn huyện*CV 188 Về việc tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2018*KH số 141 Tuyên truyền cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2019*KH số 141 Tuyên truyền cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2019* CV số 137 Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính*KH số 31 Cải cách hành chính huyện Cẩm xuyên năm 2019*KH số 31 Cải cách hành chính huyện Cẩm xuyên năm 2019*Chương trình công tác tháng 01 năm 2019*Về việc tuyên truyền, hướng dẫn phòng chống mã độc; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân khi sử dụng mạng xã hội*Kế hoạch phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh năm 2019*Kế hoạch phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh năm 2019*Nghị Quyết về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách và bố trí vốn đầu tư phát triển năm 2019*Nghị quyết về thông qua đề án đảm bảo an toàn giao thông giai đoạn 2019-2020*Về cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM giai đoạn 2019-2020*TB số 1899 Tuyển dụng đặc cách giáo viên mầm, giáo viên văn hóa tiểu học năm 2018*BC số 1177 công tác tuyên truyền cải cách hành chính 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018* CV số 1048 tuyên truyền và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc- Ngày tuyền thống thi đua yêu nước* TB số 970 Tuyển dụng viên chức Ban quản lý khu du lịch Thiên Cầm năm 2018* KH số 956/KH-UBND Tuyển dụng viên chức tại Ban quản lý khu du lịch Thiên Cầm thuộc UBND huyện Cẩm Xuyên* KH số 891 Chuyển đổi, xây dựng mới và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2018-2021*Tuyên truyền và tổ chức các hoạt động chào mừng kỹ kiệm các ngày lễ diễn ra trong tháng 4,5 * CV số 348 Thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 03/1/2018 của TTCP về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai*CV số 271 Đăng ký sử dụng công báo in miễn phí *Thực hiện Kế hoạch số 350/KH-UBND ngày 23/10/2017 và Quyết định 51/QĐ-UBND ngày 05/1/2018 của UBND tỉnh*CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG về thực hiện Nghị quyết trung ương 6 của Đảng về "tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới"*Chỉ đạo xử lý dứt điểm đơn khiếu nại của công dân xã Cẩm Sơn*THÔNG BÁO Thay đổi thời gian kiểm tra, sát hạch hiểu biết dung về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với người tham dự xét tuyển viên chức năm 2017* KẾ HOẠCH Tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm diễn ra trong Quý I năm 2018* KẾ HOẠCH Sản xuất nông nghiệp năm 2018*QĐ thành lập Hội đồng xét tuyển đặc cách giáo viên mầm non năm 2017*Thông báo nội dung ôn tập, thời gian,địa điểm, sát hạch hiểu biết chung về trình độ, năng lực chuyên môn đối với người tham dự xét tuyển viên chức năm 2017*TB điều chỉnh thông tin thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển viên chức Trung tâm ứng dụng KTKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi và Ban quản lý du lịch Thiên Cầm năm 2017 * TB Xét đặc cách giáo viên mầm non năm 2017*TB Danh sách thi sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển viên chức các sự nghiệp trực thuộc năm 2017* QĐ thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi và Ban quản lý khu du lịch Thiên cầm năm 2017*KẾ HOẠCH Xét đặc cách giáo viên mầm non năm 2017*Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm ứng dụng KHKT&BVCTVN huyện Cẩm Xuyên*Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế và Hạ tầng*Chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cẩm Xuyên 29/09/2017*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện*Nghị quyết số 18 - NĐ/HĐND " Về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, HĐND huyện khóa XIX " *V/v Đăng ký tên miền Trang thông tin điện tử cấp xã*HUYỆN ỦY CẨM XUYÊN THÔNG BÁO Lịch sơ tuyển công chức, viên chức, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2017*Đào tạo tin học cho CBCC cấp xã năm 2017*Thực hiện Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của HĐND tỉnh " Quy định một số chnhs sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm * CV tuyên truyền, hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam lần thứ IV( 21/4/2014-21/4/2017)*Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện dự án ứng dụng CNTT*Thông báo kết quả xét tuyển viên chức mầm non*BC kết quả kê khai, bồi thường thiệt hại, chi trả cho các hộ dân bị ảnh hưởng bợi sự cố môi trường biển (đến ngày 17/3/2017) * CV chấn chỉnh việc cưới, việc tang và lễ hội*Kế Hoạch kiểm tra hoạt động của hệ thống đài truyền thanh trên địa bàn huyện năm 2017*Cv đăng ký đào tạo chuẩn kỹ năng CNTT cho CBCC cấp xã năm 2017* TB Thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức thực hành trong kỳ tuyển dụng viên chức các trường mầm non thuộc huyện Cẩm Xuyên*Cv báo cáo việc chi trả chế độ đặc thù và thay đổi, bổ sung chuyên trách công nghệ thông tin năm 2017*CV đôn đốc báo cáo việc chi trả chế độ đặc thù và thay đổi, bổ sung chuyên trách CNTT năm 2017*CV báo cáo chi trả chế độ và rà soát, bổ sung hồ sơ cán bộ chuyên trách CNTT* Kế hoạch tổ chức phát động Ngày chạy olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2017* QĐ thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức các trường mầm non* CV đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động in*Thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia dự tuyển và những nội dung ôn tập phục vụ cho xét tuyển giáo viên mầm non*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Đặng Quốc Hiền*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Đặng Quốc Hùng*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Đặng Quốc Hữu*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Đặng Quốc Sự*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Nguyễn Đình Nhiên*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông Thái Xuân Tỵ*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình bà Võ Thị Quyền*Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình bà Võ Thị Quyền*Kế hoạch kiểm tra liên ngành các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông và tệ nạn xã hội năm 2017*Cv Hỗ trợ kinh phí xây dựng Đài truyền thanh cơ sở*QĐ thành lập đoàn liên ngành kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông và tệ nạn xã hội*Quyết Định thành lập đoàn liên ngành kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông và tệ nạn xã hội*CV tăng cường công tác QLNN về kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, Karaoke, internet, photocopy*CV thông báo dừng công tác đối với một số cộng tác viên báo Kinh tế nông thôn*KH tổ chức tuyên truyền trong quý I năm 2017*CV đề nghị hỗ trợ cài đặt mở rộng hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử I-Office đến UBND cấp xã*KH tuyên truyền cải cách hành chính huyện Cẩm Xuyên năm 2017*Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của huyện Cẩm Xuyên năm 2017* TB bổ sung thời gian nộp hồ sơ Tuyển dụng viên chức các trường mầm non thuộc huyện Cẩm Xuyên năm 2016*TB công nhận kết quả trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức cấp xã năm 2016* TB tuyển dụng viên chức các trường mầm non thuộc huyện Cẩm Xuyên năm 2016* TB kết quả xét tuyển công chức cấp xã năm 2016* TB xác nhận đủ điều kiện tham dự kỳ xét tuyển công chức cấp xã huyện Cẩm Xuyên năm 2016*BC tổng kết tình hình 10 năm thi hành Luật Công nghệ thông tin* CV cập nhật danh sách Người phát ngôn*Hướng dẫn công tác tuyên truyền tháng 6 năm 2016*QĐ thu hồi đất để thi công dự án nâng cấp, mở rộng nghĩa trang liệt sỹ huyện Cẩm Xuyên*Về việc đảm bảo thông tin trong thời gian chuẩn bị và tổ chức bầu cử* TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã cẩm Lạc để xây dựng trụ sở làm việc*QĐ Công bố danh sách chính thức những người ứng cử Đại biểu HĐND huyện Cẩm Xuyen khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 theo từng đơn vị bầu cử*CV ứng dụng chữ ký số trong việc gửi nhận các văn bản điện tử*Về việc triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong gửi nhận văn bản điện tử*Về việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.*Về việc cập nhật danh sách Người phát ngôn *V/v tuyên truyền cảnh báo nâng cao cảnh giác đối với hình thức kinh doanh tiền điện tử Onecoin trên mạng internet *Về việc rà soát, bổ sung hồ sơ cán bộ chuyên trách CNTT *QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng của Trương Văn Sơn*QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng của Trần Văn Trường xã Cẩm Lĩnh *QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng của Trần Thị Duẫn xã Cẩm Lĩnh*QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng hộ ông Hoàng Xuân Khuể xã Cẩm Lĩnh* QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng hộ ông Trần Xuân Liễu xã Cẩm Lĩnh*QĐ thu hồi đất để thi công dự án đường ven biển Thạch Khê- Vũng Áng * QĐ thu hồi đất để thi công,công trình tu bổ,nâng cấp đê cửa sông xã Cẩm Trung của ông Phạm Văn Hiếu* QĐ thu hồi đất để thi công,công trình tu bổ,nâng cấp đê cửa sông xã Cẩm Trung của ông Nguyễn Văn Tự* QĐ thu hồi đất để thi công,công trình tu bổ,nâng cấp đê cửa sông xã Cẩm Trung của ông Lê Đình Trung*QĐ thu hồi đất để thi công,công trình tu bổ,nâng cấp đê cửa sông xã Cẩm Trung của ông Lê Huyên*QĐ thu hồi đất để thi công,công trình tu bổ,nâng cấp đê cửa sông xã Cẩm Trung của ông Nguyễn Trường Tùng*TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đất để xây dựng hạ tầng kỷ thuật khu dân cư * TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng hạ tầng kỷ thuật khu dân cư*CV cung cấp thông tin về nhu cầu thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan Nhà nước* CV Giao báo cáo kết quả thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn 6 tháng cuối năm 2015* CV yêu cầu nộp hồ sơ thẩm định diện tích sản xuất lúa năm 2015*CV nộp danh mục đăng ký các dự án đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và lịch duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 * CV báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM tại các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM*CV phê bình chậm triển khai rà soát hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và hộ gia đình chính sách xã hội *CV đôn đốc báo cáo rà soát phúc tra số liệu điều tra lao động việc làm năm 2015* CV chuẩn bị các nội dung để thực hiện đóng cửa bãi rác tại Thị trấn Thiên Cầm* CV đăng ký kế hoạch sử dụng đất năm 2016* TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở dân cư tại xã Cẩm Thịnh* TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở dân cư tại xã Cẩm Lạc* CV giao giải quyết đơn thư công dân Trần Thị Minh thôn 9 TT Cẩm Xuyên* CV giao giải quyết đơn thư công dân Nguyễn Tống Cần thôn 10 xã Cẩm Hưng* CV giao giải quyết đơn thư công dân Nguyễn Tống Cần thôn 10 xã Cẩm Hưng*QĐ kiện toàn BCĐ ứng dúng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước* QĐ phê duyệt quy hoạch chi tiết mặt bằng phân lô đất ở dân cư các thôn xã Cẩm Lĩnh* TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở dân cư* CV báo cáo các nội dung liên quan đến đơn kiến nghị của ông Nguyễn Trọng Dũng xã Cẩm Nhượng*TT đề nghị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng sang đất ở dân cư* Giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Loan Thôn Đông Vịnh xã Cẩm Vịnh*CV hướng dẫn tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28/6 và báo cáo công tác gia đình 6 tháng đầu năm 2015*CV báo cáo hiện trang ứng dụng CNTT tại UBND cấp xã *CV công nhận kết quả xét tuyển HĐLĐ giáo viên mầm non năm học 2014-2015*CV tổ chức hội thi" Tuổi trẻ Cẩm Xuyên đồng hành cùng hàng Việt"*CV xây dựng phương án phòng ngừa, ứng phó với bão mạnh, siêu bão *Kết luận về nội dung của ông Nguyễn Tống Cần trú tại thôn 10 xã Cẩm Hưng *Kế hoạch tuyên truyền đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước, trong tỉnh * Thông báo thời gian làm việc mùa hè và dịp nghỉ lễ Giổ tổ Hùng Vương, nghỉ lễ chiến thắng 30/4, nghỉ ngày Quốc tế lao động 01/5*Hướng dẫn một số nội dung về thực hiện tiêu chí số 6, số 8 và số 16 trong xây dựng NTM* CV tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII* TB kết quả xét tuyển hợp đồng lao động giáo viên mầm non năm học 2014-2015* QĐ giải quyết khiếu nại của ông Phan Xuân Đức xã Cẩm Thịnh*TB không thụ lý giải quyết đơn ông Nguyễn Văn Hoản xã Cẩm Lĩnh*QĐ kiện toàn Ban biên tập công thông tin điện tư huyện Cẩm Xuyên* Thông báo số 38 phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2015* QĐ thành lập hội đồng xét tuyển hợp đồng giáo viên mầm non năm học 2014-2015* CV đẩy mạnh sử dụng tiêu thụ sản phẩm bia Sài Gòn*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ* TT đề nghị phê chuẩn kết quả tuyển dụng công chức cấp xã* CV bố trí trực cơ quan và báo cáo tình hình dịp tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015* CV trả lời kiến nghị của ông Bùi Quang Hoán* Chỉ thị tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tổ cáo phục vụ đại hội Đảng các cấp,tiến tới đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII* CV tăng cường thực hiện tấn công truy quét tội phạm* QĐ ban hành quy chế xét tuyển hợp đồng lao động giáo viên mầm non năm học 2014-2015* CV hướng dẫn thực hiện Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND* Thông báo thời gian nghỉ tét Âm lịch năm 2015* Thông báo xét tuyển hợp đồng lao động giáo viên mầm non năm học 2014-2015*QĐ thành lập BCĐ cuộc vận động" Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam" và đẩy mạnh sử dụng, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm sản xuất trong tỉnh giai đoạn 2015-2016*CV thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015* Thông báo kết quả xét tuyển công chức cấp xã năm 2014*CV Tuân thủ quy định trong thực hiện thủ tục hành chính* QĐ ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 33/2011/QD-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh* CV đăng ký danh sách xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao xã, thôn*Về việc đôn đốc thực hiện Đề án Đài truyền thanh * CV tuyên truyền Dân ca, Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại*CV tăng cường chỉ đạo thực hiện kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh*TB thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm giao dịch một cửa hiện đại của UBND huyện* QĐ giải quyết khiếu nại của ông Bùi Quang Hoán tổ dân phố 10 thị trấn Cẩm Xuyên* CV tuyên truyền chào mừng 85 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và mừng Xuân Ất Mùi*Thông báo 165 kết quả kỳ xét tuyển viên chức y tế năm 201*Thông báo thời gian dự phỏng vấn và nội dung giới hạn ôn tập kỳ tuyển dụng công chức cấp xã năm 2014.*Thông báo về việc thí sinh đủ điều kiện tham gia kỳ thi xét tuyển công chức xã huyện Cẩm Xuyên năm 2014 *Thông báo Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia xét tuyển viên chức Mầm non năm 2014*Thông báo số 152/TB-UBND kết quả Kỳ thi xét tuyển cán bộ y tế xã năm 2014*CV đẩy mạnh thực hiện kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh*Thông báo 149/TB-UBND ngày 19/11/2014 tuyển dụng viên chức mầm non năm 2014*CV đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ và vận động tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh* CV thông báo đường dây nóng và cam kết thực hiện Quyết định 33/2011/QĐ-UBND*QĐ thành lập Ban kiểm tra, sát hạch xét tuyển viên chức mầm non tại vị trí nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ phục vụ * 62 Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử Phó chủ tịch HĐND xã Cẩm Trung khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 ông Phạm Văn Nghĩa*Nghị quyết số 19 - NĐ/HĐND " Về xây dựng NTM và đô thị văn minh huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2017 - 2020" *Nghị quyết Số 21 -NQ/HĐND " Về giám sát của HĐND huyện năm 2018"

Luật đất đai 2013 được Quốc hội thông qua vào ngày 29/11/2013 và có hiệu lực từ 01/07/2014, Luật này thay thế Luật đất đai 2003, Nghị quyết 49/2013.

Để mọi người thuận tiện trong việc nắm bắt, học tập, nghiên cứu, thực hiện … Luật đất đai 2013, xin cập nhật toàn bộ điểm mới của Luật đất đai 2013.

 

nhung dieu can biet ve luat dat dai 2504141054

 

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

  Ghi chú

1

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật đất đai,

- Chỉnh sửa cho phù hợp với cách hành văn hiện hành.

- Hiến pháp mới đã thay thế Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10

2

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Luật này bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;

2. Người sử dụng đất;

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Bỏ câu dẫn điều để thống nhất với cách hành văn của các Luật hiện hành mới được thông qua.

3

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Việc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Bị bãi bỏ

Để phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành

4

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

2. Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.

4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.

5. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.

6. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

7. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

8. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính.

9. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.

10. Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.

11. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.

12. Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.

13. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

14. Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.

15. Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.

16. Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

17. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.

18. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.

19. Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

20. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

21. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

22. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.

23. Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.

24. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

25. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.

26. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

27. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

28. Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.

2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.

6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.

7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

17. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.

19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

22. Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.

23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

26. Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

28. Đất để xây dựng công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.

29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

- Sắp xếp lại thứ tự các thuật ngữ theo nội dung kết cấu của Luật.

- Bổ sung thêm các khái niệm:

+ Quy hoạch sử dụng đất;

+ Kế hoạch sử dụng đất;

+ Hệ thống thông tin đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Tổ chức kinh tế;

+ Đất để xây dựng công trình ngầm.

- Sửa đổi, bổ sung các khái niệm để đảm bảo sự rõ ràng:

+ Nhà nước giao đất;

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất thành chuyển quyền sử dụng đất;

+ Nhà nước thu hồi đất;

+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: để đảm bảo sự rõ ràng của định nghĩa. Nếu quy định bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất là không đúng. Bởi vì trường hợp Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền cho hộ gia đình, cá nhân Nhà nước vẫn phải bồi thường.

+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: chuẩn hóa lại khái niệm.

+ Đăng ký quyền sử dụng đất thành Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để phù hợp mục tiêu đăng ký phải thực hiện với mọi trường hợp đang sử dụng đất (kể cả đang có vi phạm) hay được giao quản lý đất để Nhà nước quản lý.

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Bãi bỏ các khái niệm vì đây là các khái niệm mang tính kỹ thuật sẽ được quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành:

+ Hồ sơ địa giới hành chính;

+Bản đồ địa giới hành chính;

+ Bản đồ hành chính;

+ Sổ địa chính;

+ Sổ theo dõi biến động đất đai;

+ Sổ mục kê đất đai.

Toàn văn điểm mới Luật đất đai 2013

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

  Ghi chú

5

Điều 11. Nguyên tắc sử dụng đất

Việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;

3. Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bỏ câu dẫn điều để thống nhất với cách hành văn của các Luật hiện hành mới được thông qua.

6

Điều 9. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:

1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.

Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Sửa đổi câu dẫn điều

- Và câu chữ một số khoản.

7

 

Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Điều mới

8

 

Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Điều mới

9

Điều 13. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

- Bỏ loại đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và gộp loại đất này chung vào loại đất trồng cây hàng năm khác, vì loại đất này không phổ biến và có chế độ quản lý như các loại đất trồng cây hàng năm khác.

- Tách đất công trình sự nghiệp trong loại đất trụ sở thành loại đất riêng và gộp với các công trình văn hóa, y tế, giáo dục,..., vì quy định hiện hành còn trùng lặp giữa đất công trình sự nghiệp (tại điểm b khoản 2) với đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục,… (tại điểm đ khoản 2). Hơn nữa để đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục,… trong đất công cộng không còn phù hợp nữa do nhiều cơ sở đã và đang được xã hội hóa nên không còn tính chất công cộng nữa.

- Sửa loại đất chi tiết trong “Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp”.

- Sửa tên gọi loại Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng thành Đất cơ sở tôn giáo để thống nhất nguyên tắc phân loại theo mục đích sử dụng mà không phân theo loại đối tượng.

- Sửa “Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ” thành “Đất tín ngưỡng”.

- Quy định chi tiết điểm k khoản 2. Luật hóa quy định của Chính phủ.

10

Điều 14. Căn cứ để xác định loại đất trên thực địa

Việc xác định loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:

1. Theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2. Theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Theo đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Sửa đổi, bổ sung để khắc phục bất cập trên thực tế là cùng một lúc phải dựa vào nhiều loại căn cứ.

11

Điều 5. Sở hữu đất đai

1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:

a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);

b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Định giá đất.

3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:

a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai

1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

2. Quyết định mục đích sử dụng đất.

3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.

4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

5. Quyết định giá đất.

6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.

8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Nội dung Điều này được xây dựng trên cơ sở Điều 5 của Luật Đất đai năm 2003 (có sửa đổi, bổ sung) theo hướng quy định khái quát về các quyền của đại diện chủ sở hữu.

12

 

Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều mới

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

13

Điều 15. Những hành vi bị nghiêm cấm

Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.

Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai.

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Bổ sung quy định về: nghiêm cấm sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất để khắc phục tình trạng giao dịch ngầm về chuyển quyền sử dụng đất.

14

 

Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức  giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:

a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;

b) Sử dụng đất có thời hạn.

Điều mới

15

 

Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Điều mới

16

 

Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;

2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

3. Công nhận quyền sử dụng đất.

Điều mới

17

 

Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất

1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.

2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.

Điều mới

18

 

Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai

1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.

2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Điều mới

19

 

Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Điều mới

20

Điều 7. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai

1. Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.

3. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

Sửa đổi bổ sung điều 7 Luật Đất đai 2003

 

21

Điều 6. Quản lý nhà nước về đất đai

1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.

2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;

c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

g) Thống kê, kiểm kê đất đai;

h) Quản lý tài chính về đất đai;

i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.

Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Bổ sung một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai để đáp ứng yêu cầu của thực tế.

22

 

Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

Điều mới

23

Điều 64. Cơ quan quản lý đất đai

1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp đó.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.

Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai

1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Sửa đổi, bổ sung điều 64

24

Điều 65. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

1. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.

2. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 25. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn

1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.

2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

Sửa đổi “Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn” thành “Công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn”để phù hợp với pháp luật về cán bộ, công chức.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

25

Điều 10. Những bảo đảm cho người sử dụng đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định bổ sung để đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất nhiều hơn.

26

 

Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số

1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.

2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

Điều mới.

Nhằm thể chế chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

27

 

Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều mới.

Nhằm tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai.

28

Điều 16. Địa giới hành chính

1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.

Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Điều 17. Hồ sơ địa giới hành chính

1. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:

a) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);

b) Bản đồ địa giới hành chính;

c) Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;

d) Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính;

đ) Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;

e) Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;

g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;

h) Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;

i) Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.

2. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 137. Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính

1. Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:

a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định;

b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.

Điều 29. Địa giới hành chính

1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:

a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;

b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.

Gộp Điều 16 với  Điều 137 để bảo đảm nguyên tắc xây dựng Luật là cùng một vấn đề về địa giới hành chính thì chỉ quy định tại một vị trí trong văn bản;

- Gộp Điều 17 vào điều 16 và bỏ không quy định chi tiết về thành phần hồ sơ địa chính, vì tại khoản 1 Điều 16 đã giao cho Bộ Nội vụ quy định về hồ sơ địa giới; hơn nữa loại tài liệu của hồ sơ địa giới hành chính sẽ có nhiều thay đổi trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.

- Giao Chính phủ quy định cụ thể việc xác định đường mép nước ven biển vì hiện nay chưa quy định cụ thể về thẩm quyền và phạm vi quản lý đất đai (đường địa giới) của chính quyền các địa phương đối với đất mặt nước ven biển, nên khó khăn trong việc xác định tổng diện tích tự nhiên của các địa phương ven biển; không có cơ sở áp dụng Điều 79 (về cho thuê đất có mặt nước ven biển); làm nảy sinh tranh chấp trong việc sử dụng đất bãi bồi ven biển và mặt nước ven bờ biển mà không có cơ sở giải quyết

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

29

Điều 18. Bản đồ hành chính

1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.

2. Việc lập bản đồ hành chính được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 30. Bản đồ hành chính

1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.

2. Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bổ sung cụm từ “hướng dẫn” vào điểm a khoản 2.

30

 

Điều 32. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai

1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;

b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;

c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;

d) Thống kê, kiểm kê đất đai;

đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;

e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.

2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:

a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai;

b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;

c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;

d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.

Điều mới

31

 

Điều 33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;

b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.

Điều mới

32

Điều 20. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại Điều 53 của Luật này để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập mười năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 24 của Luật này.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ địa chính gọi là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước.

4. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.

Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó.

Điều 53. Thống kê, kiểm kê đất đai

1. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là xã, phường, thị trấn;

b) Việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần;

c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.

2. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương;

b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;

d) Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với kế hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai.

Điều 34. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.

2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.

3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Gộp quy định việc lập bản đồ hiện trạng tại Điều 20 và Điều 53 của Luật Đất đai năm 2003, vì bản đồ hiện trạng được lập cùng với việc kiểm kê đất đai 5 năm nên có nhiều nội dung trùng nhau.

- Bỏ quy định Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai đồng thời với kế hoạch sử dụng đất 05 (năm) năm của cả nước vì các lý do sau:

+ Thời điểm hoàn thành kiểm kê đất đai và thời điểm trình kế hoạch sử dụng đất không trùng nhau (thường xong trước hoặc sau đó đến 1 năm) sẽ dẫn đến việc công bố, sử dụng kết quả kiểm kê đất bị chậm, mất đi tính hiện trạng của số liệu và làm giảm hiệu quả kiểm kê.

+ Do thời điểm hoàn thành kiểm kê và lập quy hoạch không cùng thời gian nên khi lập quy hoạch thường phải dùng kết quả thống kê của năm sau kiểm kê. Nếu báo cáo kết quả kiểm kê cùng với báo cáo quy hoạch sẽ dẫn đến nội dung báo cáo quy hoạch có 2 số liệu hiện trạng của 2 năm khác nhau; làm cho nội dung báo cáo thêm phức tạp, khó hiểu, phải giải trình nhiều như đã xảy ra trong lần trình Quy hoạch SDĐ cả nước năm 2011.

- Bổ sung thêm quy định cơ quan công bố kết quả kiểm kê đất đai, do pháp luật hiện hành chưa quy định vấn đề này.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

33

Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới;

4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;

6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

7. Dân chủ và công khai;

8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.

Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

- Bỏ đoạn dẫn điều luật;

- Bỏ khoản 3;

- Và sửa đổi, bổ sung một số điểm khác.

34

 

Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.

5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều mới

35

Điều 24. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.

2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.

Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.

2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

Sửa đổi, bổ sung câu chữ:

Nội dung của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữ nguyên theo quy định của Luật đất đai 2003.

36

Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;

d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;

đ) Định mức sử dụng đất;

e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.

2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.

Điều 23. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;

b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;

c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;

đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;

c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;

d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;

đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;

c) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;

d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;

đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;

c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Gộp điều 22 và 23 và quy định chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

37

Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;

d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;

đ) Định mức sử dụng đất;

e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.

2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.

Điều 23. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;

b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;

c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;

đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;

c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;

d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;

đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều 39. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;

d) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Gộp điều 22 và 23 và có một số chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn.

38

Điều 30. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ xét duyệt.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;

d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;

c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;

b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;

c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Sửa đổi, bổ sung: Thiết kế như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp hành chính để đảm bảo tính thống nhất về mặt pháp luật đối với các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

39

Điều 25. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.

Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.

Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).

6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Sửa đổi, bổ sung

- Về cơ bản trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện vẫn được quy định theo Luật hiện hành, bỏ quy định về trách nhiệm trong việc lập quy hoạch cấp xã. Ngoài ra, bổ sung một số khoản nhằm quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

- Luật hiện hành chưa có điều khoản quy định về việc bố trí kinh phí trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dẫn đến tình trạng các địa phương không chủ động về ngân sách và cân đối trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm. Vì vậy, bổ sung một khoản nhằm đảm bảo nguồn kinh phí ổn định cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

40

 

Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;

d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều mới

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

41

Điều 26. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.

2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.

Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

Sửa đổi, bổ sung điều luật thành 3 khoản.

42

Điều 27. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình;

d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;

d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

Về cơ bản là giữ nguyên nội dung, đa phần chỉnh sửa về hình thức.

43

 

Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều mới

44

Điều 28. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;

2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng;

3. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.

Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.

2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:

a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Có bổ sung trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

45

Điều 29. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Bổ sung: “Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định”.

Và sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác.

46

 

Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.

2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Điều mới

47

 

Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành

1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).

2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều mới

48

Điều 31. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Bỏ đoạn dẫn điều và sửa đổi khoản 1.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

49

Điều 33. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.

Điều 34. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.

Điều 35. Cho thuê đất

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;

d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.

Sửa đổi bổ sung điều 33, 34, 35

50

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

51

Điều 56. Cho thuê đất

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

52

Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Sửa đổi, bổ sung điều luật cho rõ ràng hơn.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

53

 

Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.

Điều mới

54

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

 

Bỏ điều này.

55

Điều 39. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

2. Xây dựng căn cứ quân sự;

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Sửa đổi bổ sung thành 10 khoản.

56

Điều 40. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế

1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.

Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Sửa đổi điều 40, nhưng tổng thể hầu như nội dung là mới.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

57

 

Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Điều mới

58

 

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới.

59

 

Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới.

60

Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

61

 

Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Điều mới

62

 

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Điều mới

63

 

Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới

64

Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi

1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.

2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.

5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.

6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Luật Đất đai 2003 về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cưcho người có đất bị thu hồi là chưa rành mạch; việc bồi thường, tái định cư chưa bảm đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai và chưa kịp thời.Vì vậy, đã sửa đổi theo hướng quy định cụ thể nguyên tắc bồi thường về đất nhằm khắc phục những bất cập nêu trên.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

65

 

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều mới

66

 

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Điều mới

67

 

Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường.

Điều mới

68

 

Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

 

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

69

 

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới

70

 

Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới

71

 

Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Điều mới

72

Điều 43. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

đ) Đất thuê của Nhà nước;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;

g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.

3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Thêm câu dẫn điều và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

73

 

Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều mới

74

 

Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.

Điều mới

75

 

Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều mới

76

 

Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

Điều mới

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

77

 

Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt

1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.

3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.

Điều mới

78

     

79

     

80

     

STT

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Ghi chú

81

 

Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

Điều mới

82

 

Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Điều mới

83

 

Điều 94. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn

Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.

Điều mới

84

Điều 46. Đăng ký quyền sử dụng đất

Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;

3. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;

4. Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Sửa đổi, bổ sung chi tiết nhằm phù hợp với thực tiễn.

(Còn nữa)