Làm lý lịch Tư pháp có lâu không? Hết bao nhiêu tiền?
Phiếu lý lịch tư pháp là loại giấy tờ được sử dụng phổ biến khi xin việc, du học hay xuất khẩu lao động... Sau đây là các thông tin về thời gian, chi phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định mới nhất của pháp luật.
- 1. Thời gian làm lý lịch tư pháp mất bao lâu?
Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là không quá 10 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được yêu cầu hợp lệ.
Đối với công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi/có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam hoặc các trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Chỉ riêng cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử trong trường hợp khẩn cấp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhận được yêu cầu.
- 2. Làm lý lịch tư pháp hết bao nhiêu tiền?
Mức phí làm lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC như sau:
STT Nội dung thu Mức thu
(đồng/lần/người)
1 Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000
2 Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ. 100.000
Nếu yêu cầu cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.
Ngoài ra, Điều 5 Thông tư 244 còn quy định các trường hợp miễn phí làm Phiếu lý lịch tư pháp là:
- Trẻ em là người dưới 16 tuổi theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy định tại Luật người cao tuổi.
- Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết từ một đến nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng biểu hiện dưới dạng tật khiến cho việc lao động, sinh hoạt và học tập gặp khó khăn theo quy định tại Luật người khuyết tật.
- Người thuộc hộ nghèo: Hiện nay tiêu chuẩn về hộ nghèo được áp dụng theo các tiêu chí mới tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
- Người cư trú tại xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật hiện hành.