1. Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê

Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.

Theo đó, hướng dẫn xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê như sau:

- Các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau:

+ Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

+ Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

+ Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

+ Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

+ Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

- Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

- Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trình độ cao đẳng, áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới).

- Công chức đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp áp dụng bảng lương công chức loại B kể từ trước ngày 15/11/2023 nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viên trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch thống kê viên trung cấp (mới) áp dụng bảng lương công chức loại A0 kể từ ngày 15/11/2023. Trường hợp công chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch thống kê viên trung cấp (mới) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển xếp vào ngạch nhân viên thống kê.

Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.

2. Quy định về cung cấp thông tin của Công an trên môi trường mạng

Ngày 29/9/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 45/2023/TT-BCA quy định về cung cấp thông tin của lực lượng Công an nhân dân trên môi trường mạng.

Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

- Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương là những thông tin công khai, không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ và nội bộ ngành Công an, không phải là thông tin, tài liệu có quy định không được đăng tải công khai trên mạng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân.

- Việc cung cấp thông tin của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương trên môi trường mạng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, các quy định của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử) của Công an các đơn vị, địa phương phải bảo đảm các chức năng hỗ trợ cơ bản, chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 42/2022/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương chỉ được dẫn nguồn thông tin từ Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, nhà nước; không dẫn các thông tin không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.

- Cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ; các học viện, trường Công an nhân dân; các bệnh viện trực thuộc Bộ Công an là thành phần của Cổng thông tin điện tử Bộ Công an. Việc xây dựng Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương phải được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 45/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

3. Biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm

Ngày 28/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Theo đó, quy định mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:

Số TT

Nội dung

Mức thu

1

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm

 

a

Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm

80.000 đồng/hồ sơ

b

Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký

60.000 đồng/hồ sơ

c

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm

30.000 đồng/hồ sơ

d

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm

20.000 đồng/hồ sơ

đ

Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm

25.000 đồng/trường hợp

2

Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoản đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm

30.000 đồng/hồ sơ

3

Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm

a

Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần

 

-

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản

10.000 đồng/lần

-

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu

2.000 đồng/giao dịch

b

Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên

 

-

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản

- 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm.

- 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm.

-

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu

2.000 đồng/giao dịch

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 61/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2023

4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL ngành giao thông

Ngày 15/9/2023 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải.

Theo đó, hướng dẫn về chế độ làm việc của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải như sau:

- Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.

Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng tham dự biểu quyết nhất trí thông qua.

Hình thức biểu quyết được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.

- Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản lý.

Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc 01 thành viên của Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc họp.

Các cuộc họp phải ghi thành biên bản, có chữ ký của Thư ký và người chủ trì cuộc họp.

Trường hợp Thư ký vắng mặt tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng (hoặc người được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc họp) phân công 01 thành viên khác của Hội đồng quản lý thực hiện nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng.

- Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Chủ tịch Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ chuyên trách (nếu là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc kiêm nhiệm (nếu là công chức, viên chức của cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập).

- Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc của Hội đồng quản lý.

- Hội đồng quản lý hoạt động theo quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.

Thông tư 24/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 117.434
Trong năm: 16.209
Trong tháng: 14.766
Trong tuần: 13.091
Trong ngày: 114
Online: 0